top of page

Botany College

BotanyDownsSecondaryCollege.jpg

http://www.bdsc.school.nz/

Địa chỉ: 575 Chapel Road, Howick, Auckland New Zealand
 

Nghe cái tên khiến nhiều người tưởng đây là 1 trường cao đẳng hoặc đại học, nhưng thực tế đây là 1 trong 2 trường cấp 3 nổi tiếng nhất ở Auckland. Trường dành cho học sinh từ lớp 9 đến 13 tuổi (13-18 tuổi) với hơn 1900 học sinh và 150 nhân viên. Trong đó tỉ lệ học sinh quốc tế chiếm khoảng 10%, hiện nay có 13 học sinh Việt Nam đang theo học tại trường.


- Decile của trường 9/10 khá cao (chỉ số decile đánh giá về nền tảng kinh tế xã hội của phụ huynh của một trường. Chính phủ sẽ dựa trên chỉ số này để quyết định việc đầu tư cho từng trường. Nhìn chung chỉ số càng cao (10 là cao nhất) thì bố mẹ càng có điều kiện về kinh tế, kiến thức và quan tâm tới con cái. Nói nôm na là con nhà gia giáo, không chơi bời. Nền tảng của bố mẹ và con cái sẽ tạo ra môi trường học của cả trường)


Tỉ lệ pass các kì thi quốc gia để tiếp tục theo học các trường nghề, cao đẳng, đại học trung bình khoảng gần 90% cao hơn nhiều so với tỉ lệ trung bình quốc gia là 56% (số liệu cập nhật tháng 8/2017)

Capture 1.JPG

NCEA: Lý giải tại sao New Zealand đang ngày càng trở thành điểm đến du học lý
tưởng của rất nhiều học sinh phổ thông toàn thế giới

1200px-New_Zealand_Qualifications_Author

Cách đây 15 năm, chính phủ newzealand thay đổi phương pháp giáo dục đóng khung và đánh giá năng lực học sinh dựa trên điểm số, chuyển mình ngoạn mục với hệ thống NCEA. Đến nay, theo PISA New Zealand được xếp trong Top 4 các quốc gia hàng đầu về khả năng đọc và khoa học, Top 8 khả năng toán học. Giáo viên phổ thông ở New Zealand đứng Top 4 trên thế giới về sự chuyên nghiệp và tất cả các trường ĐH của New Zealand đều nằm trong Top 3% trường ĐH tốt nhất thế giới. Cũng nhờ vậy, đất nước này đang dần thu hút lượng lớn du học sinh, đặc biệt trong năm 2016, hơn 2.000 du học sinh Việt đã có cơ hội tiếp cận nền giáo dục tiên tiến ấy


NCEA là gì?
NCEA (National Certificates of Educational Achievement), tạm dịch là Chứng chỉ giáo dục quốc gia New Zealand, là chứng chỉ chính thức cho THPT ở New Zealand, tương tự như bằng tốt nghiệp cấp 3 ở Việt Nam. NCEA được đánh giá theo ba cấp độ 1, 2 và 3 tương ứng với các lớp 11, 12 và 13 (học sinh New Zealand đi học từ rất sớm, bắt đầu khi 5 tuổi do vậy lớp 13 ở đây cũng tương tự với lớp 12 tại Việt Nam). Ở mỗi cấp độ của NCEA, học sinh sẽ phải đạt được số tín chỉ tối thiểu dựa trên một số môn học bắt buộc và các môn tự chọn. Ở mỗi cấp độ, các bạn học sinh chỉ phải học 5-6 môn, tùy theo sở thích và định hướng nghề nghiệp tương lai của mình.


NCEA Có tác dụng gì?
NCEA giúp tập trung theo đuổi nghề nghiệp yêu thích không phải tự nhiên việc cải cách giáo dục thông qua hệ thống NCEA của New Zealand đạt được thành tựu rực rỡ. Các môn học theo chương trình NCEA trải rộng trên tám lĩnh vực khác nhau, gồm có Tiếng Anh, Toán và Thống kê, Khoa học Tự
nhiên, Nghệ thuật, Sức khỏe và Giáo dục thể chất, Kỹ thuật, Khoa học Xã hội, và Ngôn ngữ (Pháp, Nhật, Tây Ban Nha, Latin, Maori, v.v…). Chính nhờ hình thức học tín chỉ bắt buộc và tự chọn mà người học được phát triển tư duy, chủ động trong việc lựa chọn môn học đồng thời sớm định hướng được nghề nghiệp trong tương lai. Các môn học bắt buộc như Tiếng Anh, Xã hội học, Khoa học, Toán, Giáo dục thể chất giúp học sinh có được nền tảng kiến thức, kỹ năng vững chắc. Cùng với đó, những môn tự chọn đa dạng, đầy thực tiễn như nhiếp ảnh hay trồng trọt… lại giúp các bạn trẻ sớm tìm ra đam mê cũng như ngành nghề phù hợp để việc lựa chọn các trường ĐH, CĐ hay tìm việc làm sau khi ra trường trở nên dễ dàng hơn.


NCEA

– Tấm vé thông hành mở ra mọi cánh cửa lớn

Với hệ thống giáo dục đạt chuẩn quốc tế, chứng chỉ giáo dục quốc gia New Zealand 

– Được công nhận ở nhiều nền giáo dục lớn trên thế giới như Úc, Mỹ, Anh, Canada, châu Âu, v.v… Chẳng hạn, chứng chỉ NCEA cấp độ 1 và 2 có thể tương đương với lớp 10 và 11 tại Canada hay Mỹ. Trong khi đó, NCEA cấp độ 3 tương đương với chứng chỉ A level của Anh… Đặc biệt, sau mỗi kỳ thi NCEA, học sinh có quyền chọn lựa học lên cấp độ cao hơn hoặc rẽ hướng lên thẳng cao đẳng, đại học. Tiêu chuẩn đầu vào của các trường ĐH cũng được công bố rõ trên các kênh khác nhau để học sinh có thể chọn lựa môn học phù hợp trong quá trình hoàn thành NCEA. Vì thế, NCEA đã thực sự mở ra hàng loạt con đường học thuật, tăng khả năng tiếp cận với giáo dục bậc cao cho mọi học sinh.


NCEA có khó?
Hầu hết các trường THPT tại đây không đòi hỏi học sinh quốc tế phải có chứng chỉ tiếng Anh mà sẽ xếp lớp theo độ tuổi và học bạ của bạn, kết hợp với phỏng vấn nếu cần thiết. Vì vậy bạn sẽ không nhất thiết phải học lại cấp lớp mình đã học trước khi sang đây. Hơn thế nữa, sĩ số lớp học bậc phổ thông ở New Zealand tương đối thấp, trung bình 20-25 học sinh. Vì vậy bạn sẽ có được sự theo dõi sát sao của các giáo viên New Zealand, vốn được xếp Top 4 trên thế giới về độ chuyên nghiệp. Ngoài ra, các bạn du học sinh quốc tế khi theo học tại các trường phổ thông ở New Zealand cũng sẽ
được sắp xếp tham gia các lớp học nâng cao tiếng Anh, vì vậy các bạn hoàn toàn có thể nhanh chóng bắt kịp về vốn ngôn ngữ. Có NCEA cánh cửa đại học sẽ mở rộng cho bạn hơn không chỉ ngay tại New Zealand mà còn ở nhiều quốc gia khác.)

Khuôn viên trường gồm 6 khu nhà 2 tầng lớn có chức năng khác nhau, thông thường tầng 1 là các phòng học lí thuyết còn tầng 2 là khu thực hành các môn học nghệ thuật, thiết kế, máy tính,…

Capture 2.JPG
Capture 5.JPG
Capture 4.JPG

Theo những thông tin em được giới thiệu, tham khảo trên mạng và trực tiếp tham quan phỏng vấn học viên thì điểm mạnh vượt trội của trường đó chính là các môn học về khoa học công nghệ, trường đầu tư cả công nghệ thực tế ảo giúp học sinh trải nghiệm tính thực tế của những ngôi nhà, kiến trúc sáng tạo của mình, máy in 3D,...

 

Trường cũng giành rất nhiều giải thưởng trong các cuộc thi sáng tạo về công nghệ, robot. Tỉ lệ sinh viên vào các ngành công nghệ tại các trường đại học cũng chiếm tỉ lệ lớn. Ngoài ra bạn nào muốn theo con đường vận động viên chuyên nghiệp thì Botany Downs College cũng khá thích hợp. Khi trường có nhiều chương trình đào tạo vận động viên chuyên nghiệp khi thuê nhiều huấn viên giỏi ở các môn đến kèm học sinh sau giờ học để thi đấu chuyên nghiệp

Capture 6.JPG

Chương trình học của học sinh tại trường:


1. Khối 9 -13 tuổi (Junior high school)


Học sinh có 5 môn học bắt buộc:


- 4 tiết/tuần mỗi môn tiếng Anh và Toán


- 3 tiết các mỗi môn Sức khỏe và giáo dục thể chất, khoa học và môn xã hội học.
Ngoài ra học sinh cũng học thêm 2 ngoại ngữ đó là tiếng Nhật và Pháp, 3 tiết/tuần, mỗi môn dạy 2 kì (học theo cách chơi với ngôn ngữ để học sinh tìm ra niềm yêu thích của mình và tự do chọn lựa sẽ tiếp tục học tiếp ở năm tới hay không)


- Nghệ thuật thị giác và trình diễn, khoảng 10 tuần mỗi môn:
+ Âm nhạc
+ Nghệ thuật thị giác
+ Nhảy
+ Kịch.
- Các môn công nghệ, học 10 tuần mỗi môn
+Thực phẩm
+ Vật liệu hỗn hợp
+ May mặc
+ Đồ họa.

Capture 67.JPG

2. Khối 10 -14 tuổi (Junior high school)


Tiếp tục phát triển năng lực then chốt, các môn học về kiến thức và kỹ năng tạo nên nền tảng vững chắc cho các học lên lớp 11,12,13


Học sinh tiếp tục học 5 môn bắt buộc là Tiếng anh, Toán, Sức khỏe và giáo dục thể chất, Khoa học và Xã hội học. Ngoài ra các học sinh còn được chọn 3 môn trong các lĩnh vực (Ngôn ngữ, Nghệ thuật thị giác và trình diễn và công nghệ).


Còn học viên được tự chọn 3 môn, mỗi môn có thể kéo dài khoảng 6 tháng

  •  Văn minh nhân loại

  •  Thực hành nghệ thuật

  • Học kinh doanh

  •  Nhảy

  • Thiết kế và

  • Công nghệ số

  •  Kịch

  •  Điện tử

  •  Tiếng anh là ngôn ngữ bổ sung

  •  Công nghệ thực phẩm

  •  Tiếng Pháp

  •  Điều tra địa lý

  •  Tiếng Nhật

  • Học truyền thông

  • Công nghệ tích hợp các loại vật liệu

  • Nhạc

  • Giáo dục ngoài trời

  • Khoa học thể thao

  • Tiếng Tây Ban Nha

  • Công nghệ dệt

3. Năm 11 -15 tuổi (Senior high school)


Tương tự lớp 10 với 5 môn bắt buộc nhưng ở mức độ hiểu sâu và nâng cao hơn và 3 môn tự chọn trong số các môn bên dưới. Thực sự mục đích của việc tự chọn các môn học

  • Văn minh nhân loại

  • Thực hành nghệ thuật

  • Học kinh doanh

  • Nhảy

  • Thiết kế và

  • Công nghệ số

  • Kịch

  • Điện tử

  • Tiếng anh là ngôn ngữ bổ sung

  • Công nghệ thực phẩm

  • Tiếng Pháp

  • Điều tra địa lý

  • Tiếng Nhật

  • Học truyền thông

  • Công nghệ tích hợp các loại vật liệu

  • Nhạc

  • Giáo dục ngoài trời

  • Khoa học thể thao

  • Tiếng Tây Ban Nha

  • Công nghệ dệt

4. Lớp 12 – 16 tuổi (Senior high school)


Học sinh được tự chọn các ngành học yêu thích và phù hợp với định hướng cho tương lai, phù hợp với các ngành học trong trường đại học mình yêu thích (trường có phòng tư vấn cũng như mời nhiều trường đại học, các công ty tổ chức các buổi hội thảo giúp học sinh định hướng tương lai tốt hơn).


Chỉ yêu cầu bắt buộc duy nhất môn tiếng anh còn 5 môn khác được tự chọn trong số các môn:

  •  Tiêu chuẩn thành tích

  •  Tóm tắt tiếng anh trình độ 2

  •  Kế toán

  • Nghệ thuật cổ đại

  •  Công nghệ tự động hóa

  •  Sinh học

  •  Chương trình kinh doanh

  •  Hóa học

  •  Nghiên cứu cổ đại

  • Nhạc

  •  Kịch

  • Công nghệ số

  •  Lập trình công nghệ số

  • Giáo dục trẻ từ sơm

  •  Kinh tế học

  •  Điện tử

  •  Kĩ năng tuyển dụng

  •  Tiếng anh trình độ 2 trình A

  •  Tiếng anh trình độ 2 trình B

  •  Tiếng anh trình độ 2, Tiếng anh là ngôn ngữ bổ sung

  •  Thiết kế thời trang

  •  Lí thuyết tài chính

  • Công nghiệp thực phẩm và khách sạn

  •  Công nghệ chế biến thực phẩm

  •  Tiếng Pháp

  •  Địa lý

  • Đồ họa

  • Giáo dục sức khỏe

  • Lịch sử

  •  Công nghệ thông tin và truyển thông (ICT)

  • Tiếng nhật

  •  Phóng viên

  • Luật

  •  Toán

  • Toán – Thay thể

  •  Toán – Mở rộng

  •  Toán – Nền tảng

  •  Truyển thông

  • Công nghệ hỗn hợp

  •  Nhạc

  • Giáo dục ngoài trời

  • Nhiếp ảnh

  •  Vật lý

  •  Khoa học

  • Lãnh đạo trong thể thao

  • Khoa học về thể thao

  • Du lịch

  • Nghệ thuật thị giác

5. Lớp 13 – 17 đến 18 tuổi (Senior high school)


Học môn được tự chọn tất cả các môn học mình mong muốn và có định hướng để vào đại học.


Chọn 5 môn trong số dưới đây

  •  Tiêu chuẩn thành tích

  •  Tóm tắt tiếng anh trình độ 2

  •  Kế toán

  •  Nghệ thuật cổ đại

  •  Công nghệ tự động hóa

  •  Sinh học

  •  Chương trình kinh doanh

  •  Hóa học

  •  Nghiên cứu cổ đại

  •  Nhạc

  •  Kịch

  •  Công nghệ số

  •  Lập trình công nghệ số

  •  Giáo dục trẻ từ sơm

  •  Kinh tế học

  •  Điện tử

  •  Kĩ năng tuyển dụng

  •  Tiếng anh trình độ 2 trình A

  •  Tiếng anh trình độ 2 trình B

  •  Tiếng anh trình độ 2, Tiếng anh là ngôn ngữ bổ sung

  •  Thiết kế thời trang

  •  Lí thuyết tài chính

  •  Công nghiệp thực phẩm và khách sạn

  •  Công nghệ chế biến thực phẩm

Cơ sở vật chất của trường và điều kiện ăn ở của học sinh


1. Cơ sở vật chất của trường


Đánh giá chung: Cơ sở vật chất của trường khá đầy đủ, khang trang phục vụ tốt cho học sinh theo học tại trường phòng học rộng rãi. Các lớp học chỉ có sĩ số từ 20-25 học sinh / lớp. Tầng 1 là các phòng học lí thuyết còn tầng 2 là các phòng học thực hà

Capture 23.JPG

Phòng học lí thuyết

Capture 11.JPG

Phòng học thực hành tầng 2

Capture 13.JPG

Phòng thư giãn của học sinh

Capture 114.JPG

Phòng gym 

Capture 18.JPG
Capture 15.JPG

Cảnh quan trong trường

Capture 01.JPG

Sân tennis

Capture 0990.JPG

Sân bóng đá

2. Điều kiện ăn ở của học sinh


+ Học sinh có thể ở cùng bố hoặc mẹ, người có visa giám hộ đến sinh sống tại Newzealand. Bố mẹ
có thể được làm việc tại Newzealand.
+ Học sinh có thể homestay do trường bố trí sắp xếp.
+ Học sinh cũng có thể ở với 1 thành viên trong gia đình hoặc bạn bè thân của bố mẹ học sinh.
(Học sinh không thể sống 1 mình với bạn bè khi chưa trên 18 tuổi)

Capture 0970.JPG
Capture 456.JPG

Khuôn viên nơi ở của học viên

Tư vấn nghề nghiệp chuẩn bị cho tương lai


1. Các chương trình hỗ trợ

- Chương trình cung cấp giáo dục, thông tin, tư vấn và hướng dẫn, và có chương trình cố vấn định hướng tương lai
- Giáo dục: Học sinh có ít nhất 4 buổi giáo dục định hướng
- Lớp 12,13 sinh viên được tham ra rất nhiều các ngày hội chia sẻ kinh nghiệm, cơ hội việc làm, giáo dục đại học
- Giáo viên (người hướng dẫn, người có kinh nghiệm, các lãnh đạo của khoa, các giáo viên trên lớp) đề xuất, hướng dẫn
- Trường tổ chức phỏng vấn cho tất cả học sinh nếu yêu cầu
- Khóa lập kế hoạch bởi các trường đại học cung cấp cho sinh viên năm học thứ 13

 

2. Thông tin

  • Các thông báo chính thức Student/Parent Web portal and Careers Centre bản thông báo tại trung tâm định hướng nghề nghiệp

  • Triển lãm việc làm: http://www.bdsc.school.nz/vi/curriculum/careers-and-work-experience/gateway-workexperience-programme/

  • Hàng trăm học sinh của trường thu được rất nhiều kinh nghiệm về chăm sóc khách hàng, công nghệ tự động hóa, bệnh viên và chăm sóc thai sản, giáo dục trẻ em sớm, chế biến thực phẩm, khách sạn,… Trường luôn cố gắng hỗ trợ sinh viên có kinh nghiệm làm việc ở mọi lĩnh vực có thể hữu ích cho con đường sự nghiệp sau trung học phổ thông thành công với những kĩ năng làm việc phù hợp. Những điều này không thể đạt được nếu thiệu sự hỗ trợ hết mình của cộng đồng doanh nghiệp địa phương, vị thế tốt của trường, các nhân viên của trường, các đại sứ sinh viên.

  • Hội nghị tuyển dụng

  • Các trường đại học, cao đẳng về giới thiệu chương trình học

  • Các chương trình học bổng

  • Bản thăm dò ý kiến và tờ rơi có trong trung tâm tư vấn nghề nghiệp

Capture 575.JPG

CEO SS ENGLISH ACADEMY tham quan trường

bottom of page